Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.
-
Theo những tư liệu về báo chí Cao Đài còn lưu lại tại các thánh sở Đại Đạo hay của ...
-
1. Tầm quan trọng của việc xây dựng thế hệ tiếp nối Sao gọi là thế hệ tiếp ...
-
Diễn đàn quốc tế trong những tuần lễ gần đây nổi lên nhiều sự kiện liên quan đến hòa bình ...
-
Trần Quốc Tuấn (1228 - 1300) là anh hùng dân tộc, nhà văn hóa vĩ đại trong lịch sử Việt ...
-
Từ thuở hoang sơ của địa cầu, loài người đã trải qua nhiều nỗi hãi hùng do biến động của ...
-
Thứ Hai, 23/04/2007, 14:36 (GMT+7) Người phụ nữ Việt Nam đầu tiên viết tiểu thuyết bằng Quốc ngữ. Guinness Việt Nam ...
-
Chỉ 12 năm sau ngày Mẹ Maria hiện ra tại La Salette(1) với những lời báo động nghiêm khắc và ...
-
Ngày mùng 10 tháng 4 năm Kỷ Hợi ( 17-5-1959 ) lúc 13 giờ 30, Đức Hộ Pháp Phạm Công ...
-
" Nền Đạo lập nên là nhờ có lòng đạo đức và tánh khiêm cung của mỗi môn đệ của ...
-
Ngay từ thế kỷ II, tư tưởng Tam giáo đồng nguyên đã xuất hiện ở Việt Nam, mà bấy giờ ...
-
(TT) THANH nhàn ai hỡi muốn thanh nhàn, MINH triết rồi tâm sẽ được an, ĐỒNG ấu lo tu, già đạt Đạo, TỬ ...
-
The Sacred statue of Cao Dai religion appeared for the first time to the first disciple was Mr. Ngo ...
Thiện Chí
TỔNG QUAN VỀ Ý THỨC HỆ CAO ĐÀI
TỔNG QUAN VỀ Ý THỨC HỆ CAO ĐÀI1. Định nghĩa
1.1. Ý thức hệ
Con người là những cá thể và quần thể sống có suy nghĩ, có tư duy. Sự suy nghĩ hay tư duy giúp cho con người có tư tưởng.
Giữa tư tưởng và ý thức có một mối liên hệ mật thiết. Đức Đông Phương Chưởng Quản đã dạy:
Giữa tư tưởng và ý thức có một mối liên hệ mật thiết. Đức Đông Phương Chưởng Quản đã dạy:
“Tư tưởng là gồm những ý thức trưởng thành để linh động hóa tiềm năng vô cùng của con người.”[1]
Những tư tưởng dẫn dắt nếp sống, đường lối hành động của con người, vạch ra mục đích cuối cùng của một tập thể, một dân tộc hay nhiều dân tộc gọi là “Ý thức hệ”
Trong “The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary”, ý thức hệ được định nghĩa:
“Ý thức hệ là phần trọng tâm hay chính yếu của tư tưởng, phản ảnh các nhu cầu và nguyện vọng của cá nhân, tập thể hay một nền văn hóa.”
“Ý thức hệ là một hệ thống học thuyết hay tín ngưỡng làm nền tảng cho một hệ thống chính trị, kinh tế hay các hệ thống khác.”[2]
Còn theo Encyclopaedia Britannica:According to Encyclopaedia Britannica:
“Ý thức hệ là một hình thức triết học về xã hội hay chính trị, trong đó, những yếu tố thực tiễn đóng một vai trò quan trọng ngang bằng với những yếu tố lý luận. Đó là một hệ thống tư tưởng mang khát vọng đối với cả việc lý giải thế giới lẫn việc cải tổ thế giới.”[3]
In "The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary", ideology is defined: The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary: “Ideology: The body of ideas reflecting the social needs and aspirations of an individual, group, class, or culture; A set of doctrines or beliefs that form the basis of a political, economic, or other system.”
Encyclopaedia Britannica: “Ideology: a form of social or politician philosophy in which the practical elements are as prominent as theoretical ones. It is a system of ideas, that aspires both to explain the world and to change it.”
Một số định nghĩa trong những tài liệu khác:Some definitions in other documents:
Một hệ thống quan điểm đặc biệt về đời sống con người hay về văn hóa.
Một phương cách hay nội dung tư duy đặc thù của một cá nhân, một tập thể hay một nền văn hóa.[4]
Một khuynh hướng thể hiện bản chất tư tưởng của một tập thể hay một quốc gia.[5]
Trong Tự Điển Tiếng Việt (1991) của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội, Ý thức hệ được định nghĩa như sau:
“Ý thức hệ là hệ thống tư tưởng và quan điểm thường phản ảnh quyền lợi cơ bản khác nhau của các giai cấp, các từng lớp xã hội.”
Như vậy, khác với những loại học thuyết khác, ý thức hệ có những đặc điểm:Thus, unlike other types of doctrines, ideology has the following characteristics:
- Là một triết thuyết về xã hội nhân sinh;
- Chứa đựng một sự đồng hành giữa tư tưởng và hành động, giữa lý luận và thực tiễn;
- Mang tính chất chỉ đạo về mặt thực hành cho một cộng đồng (đoàn thể, cá nhân, tôn giáo, tổ chức,…) đạt được đến mục đích của mình.
1.2. Ý thức hệ Cao Đài(ý thức hệ Đại Đạo)
Chủ đề “Ý thức hệ Cao Đài” hay “Ý thức hệ Đại Đạo” đã được Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo giáng cơ giảng dạy tại Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý vào Rằm tháng Giêng năm Giáp Dần 1974. Nghiên cứu bản thánh giáo này, ta có thể xác lập một định nghĩa về “Ý thức hệ Cao Đài”.
Trong “The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary”, ý thức hệ được định nghĩa:
“Ý thức hệ là phần trọng tâm hay chính yếu của tư tưởng, phản ảnh các nhu cầu và nguyện vọng của cá nhân, tập thể hay một nền văn hóa.”
“Ý thức hệ là một hệ thống học thuyết hay tín ngưỡng làm nền tảng cho một hệ thống chính trị, kinh tế hay các hệ thống khác.”[2]
Còn theo Encyclopaedia Britannica:According to Encyclopaedia Britannica:
“Ý thức hệ là một hình thức triết học về xã hội hay chính trị, trong đó, những yếu tố thực tiễn đóng một vai trò quan trọng ngang bằng với những yếu tố lý luận. Đó là một hệ thống tư tưởng mang khát vọng đối với cả việc lý giải thế giới lẫn việc cải tổ thế giới.”[3]
In "The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary", ideology is defined: The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary: “Ideology: The body of ideas reflecting the social needs and aspirations of an individual, group, class, or culture; A set of doctrines or beliefs that form the basis of a political, economic, or other system.”
Encyclopaedia Britannica: “Ideology: a form of social or politician philosophy in which the practical elements are as prominent as theoretical ones. It is a system of ideas, that aspires both to explain the world and to change it.”
Một số định nghĩa trong những tài liệu khác:Some definitions in other documents:
Một hệ thống quan điểm đặc biệt về đời sống con người hay về văn hóa.
Một phương cách hay nội dung tư duy đặc thù của một cá nhân, một tập thể hay một nền văn hóa.[4]
Một khuynh hướng thể hiện bản chất tư tưởng của một tập thể hay một quốc gia.[5]
Trong Tự Điển Tiếng Việt (1991) của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội, Ý thức hệ được định nghĩa như sau:In the Vietnamese Dictionary (1991) of the Hanoi Institute of Linguistics, it is defined as follows:
“Ý thức hệ là hệ thống tư tưởng và quan điểm thường phản ảnh quyền lợi cơ bản khác nhau của các giai cấp, các từng lớp xã hội.”
Như vậy, khác với những loại học thuyết khác, ý thức hệ có những đặc điểm:Thus, unlike other types of doctrines, ideology has the following characteristics:
- Là một triết thuyết về xã hội nhân sinh;
- Chứa đựng một sự đồng hành giữa tư tưởng và hành động, giữa lý luận và thực tiễn;
- Mang tính chất chỉ đạo về mặt thực hành cho một cộng đồng (đoàn thể, cá nhân, tôn giáo, tổ chức,…) đạt được đến mục đích của mình.
1.2. Ý thức hệ Cao Đài(ý thức hệ Đại Đạo)
Chủ đề “Ý thức hệ Cao Đài” hay “Ý thức hệ Đại Đạo” đã được Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo giáng cơ giảng dạy tại Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý vào Rằm tháng Giêng năm Giáp Dần 1974. Nghiên cứu bản thánh giáo này, ta có thể xác lập một định nghĩa về “Ý thức hệ Cao Đài”.
Trong đàn cơ này, Đức Lý Giáo Tông đặt vấn đề như sau:
Trong “The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary”, ý thức hệ được định nghĩa:
“Ý thức hệ là phần trọng tâm hay chính yếu của tư tưởng, phản ảnh các nhu cầu và nguyện vọng của cá nhân, tập thể hay một nền văn hóa.”
“Ý thức hệ là một hệ thống học thuyết hay tín ngưỡng làm nền tảng cho một hệ thống chính trị, kinh tế hay các hệ thống khác.”[2]
Còn theo Encyclopaedia Britannica:According to Encyclopaedia Britannica:
“Ý thức hệ là một hình thức triết học về xã hội hay chính trị, trong đó, những yếu tố thực tiễn đóng một vai trò quan trọng ngang bằng với những yếu tố lý luận. Đó là một hệ thống tư tưởng mang khát vọng đối với cả việc lý giải thế giới lẫn việc cải tổ thế giới.”[3]
Một số định nghĩa trong những tài liệu khác:Some definitions in other documents:
Một hệ thống quan điểm đặc biệt về đời sống con người hay về văn hóa.
Một phương cách hay nội dung tư duy đặc thù của một cá nhân, một tập thể hay một nền văn hóa.[4]
Một khuynh hướng thể hiện bản chất tư tưởng của một tập thể hay một quốc gia.[5]
Trong Tự Điển Tiếng Việt (1991) của Viện Ngôn Ngữ Hà Nội, Ý thức hệ được định nghĩa như sau:“Ý thức hệ là hệ thống tư tưởng và quan điểm thường phản ảnh quyền lợi cơ bản khác nhau của các giai cấp, các từng lớp xã hội.”
Như vậy, khác với những loại học thuyết khác, ý thức hệ có những đặc điểm:
- Là một triết thuyết về xã hội nhân sinh;
- Chứa đựng một sự đồng hành giữa tư tưởng và hành động, giữa lý luận và thực tiễn;
- Mang tính chất chỉ đạo về mặt thực hành cho một cộng đồng (đoàn thể, cá nhân, tôn giáo, tổ chức,…) đạt được đến mục đích của mình.
1.2. Ý thức hệ Cao Đài(ý thức hệ Đại Đạo)
Chủ đề “Ý thức hệ Cao Đài” hay “Ý thức hệ Đại Đạo” đã được Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo giáng cơ giảng dạy tại Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý vào Rằm tháng Giêng năm Giáp Dần 1974. Nghiên cứu bản thánh giáo này, ta có thể xác lập một định nghĩa về “Ý thức hệ Cao Đài”.
Trong đàn cơ này, Đức Lý Giáo Tông đặt vấn đề như sau:
“Chư hiền đệ hiền muội là những người chức sắc, chức việc, tín đồ, đạo hữu, trong các hội thánh, giáo hội, thánh thất, thánh tịnh, toàn thể trong Đại Đạo, thì đã có ít nhiều liên hệ hay hiến thân để phục vụ Thánh Thể của Đức Chí Tôn. Điều mà Bần Đạo muốn nói hôm nay là hình thể đạo và giáo thuyết hay ý thức hệ Cao Đài.”[6]
Rồi Ngài lại đặt câu hỏi: “Chư hiền đệ hiền muội có nghĩ về giáo thuyết hay ý thức hệ Cao Đài?”[7]
Như vậy, Đức Lý Giáo Tông đã sử dụng “ý thức hệ” và “giáo thuyết” như là hai danh từ đồng nghĩa: Ý thức hệ Cao Đài chính là giáo thuyết Cao Đài.
Từ đây, ta đi đến định nghĩa như sau.
Ý thức hệ Cao Đài là hệ thống giáo thuyết Cao Đài. Đó là một hệ thống tư tưởng và quan điểm, đúc kết từ đức tin, lý tưởng và ý thức sứ mạng Cao Đài, được đặt trên nền tảng vũ trụ quan và nhân sinh quan, thể hiện mục đích, tôn chỉ, và lập trường của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, làm nguyên tắc chỉ đạo cho sự sống đạo, hành đạo và thi hành sứ mạng của người tín đồ Đại Đạo trong công cuộc cứu thế kỳ ba.
Ý thức hệ Cao Đà icũng chính là ý thức hệ Đại Đạo. Thật vậy, Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo đã dạy:
“Ý thức hệ chơn chính Đại Đạo đã quá sáng tỏ, làm chói mắt cả thế nhân; rồi nhân thế lại tưởng tượng rằng chân lý của Đại Đạo chỉ là ánh sáng trong tầm mắt hạn hẹp, hay tưởng tượng quẩn quanh của riêng mình mới thật đáng thương. Cao Đài không là Cao Đài, đó chính thị là Cao Đài.”[8]
Trong một đàn cơ khác, Ngài cũng đã đề cập đến "ý thức hệ của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ trong buổi hạ nguơn nầy.”[9]
Những sự kiện này cho thấy rằng ý thức hệ Cao Đài là ý thức hệ Đại Đạo.
Trong ý thức hệ Đại Đạo, sự song hành giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý tưởng và thực tiễn, giữa tinh thần và vật chất, tâm linh và nhân sinh, đã được Đức Quan Thế Âm Bồ Tát dạy như sau:
“Ý thức hệ đã ràng buộc con người với con người trong thế giới 1hiện hữu. Dầu muốn hay không muốn thì tâm vật song hành, hai phương diện trong một con người. Lìa vật không có tâm, bỏ tâm không có vật. Thế nên sứ mạng đại thừa là thực tiễn cứu cánh vạn khổ chúng sanh hòa mình trong xã hội nhân loại. Thể dụng ứng biến hình danh công cụ tâm vật bình hành. Tất cả đều hoàn hảo trong một cuộc sống ung dung tự do tự toại"[10]
Trước khi nhận định về ý thức hệ Cao Đài một cách toàn diện, chúng ta hãy khảo sát từ nguồn gốc đến nền tảng, cơ cấu của ý thức hệ này, bao gồm
- Trọng tâm của đức tin Cao Đài
- Lý tưởng Đại Đạo
- Sứ mạng Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Do
- Nền tảng tư tưởng Cao Đài
- Đường lối hành đạo và sống đạo

Đó chính là nội dung cơ bản của Ý thức hệ Cao Đài mà chúng ta có thể nắm vững bằng một sơ đồ hệ thống.
Cuối cùng, sự lý giải các hệ quả của ý thức hệ được xem như là một kiểm chứng xác minh hệ thống tư tưởng và quan điểm của ý thức hệ hoàn toàn phù hợp với nền giáo lý Đại Đạo bao gồm mục đích, tôn chỉ, lập trường và đạo pháp, từ giáo thuyết đến thực tiễn.
THIỆN CHÍ
______________________________
[1]Đức Đông Phương Chưởng Quản; Trúc Lâm Thiền Điện, Tý thời, 17 rạng 18-07 Canh Tuất (18-08-1970)
[2]The American Heritage Illustrated Encyclopedic Dictionary: “Ideology: The body of ideas reflecting the social needs and aspirations of an individual, group, class, or culture; A set of doctrines or beliefs that form the basis of a political, economic, or other system.”
[3]Encyclopaedia Britannica: “Ideology: a form of social or politician philosophy in which the practical elements are as prominent as theoretical ones. It is a system of ideas, that aspires both to explain the world and to change it.”
[4]IDEOLOGY:
1 : a systematic body of concepts especially about human life or culture
2 : a manner or the content of thinking characteristic of an individual,
group, or culture —ideo·log·i·cal also idea·log·i·cal /"Id-E-&-'lj-i-k&l/
adjective —ideo·log·i·cal·ly /-i-k(&-)lE/ adverb
(Merriam-Webster Medical Dictionary, © 2002 Merriam-Webster)
[5] IDEOLOGY:
- an orientation that characterizes the thinking of a group or nation
[syn: political orientation, political theory] (Source: WordNet ® 1.6, © 1997 Princeton University)
[6]Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo; Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, Tuất thời, 15-01 Giáp Dần (06-02-1974)
[7]Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo; Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, Tuất thời, 15-01 Giáp Dần (06-02-1974)
[8]Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo; Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, Tuất thời, 15-01 Giáp Dần (06-02-1974).
[9]Đức Giáo Tông Vô Vi Đại Đạo; Thiên Lý Đàn, Tuất thời, 07-01 Kỷ Dậu (23-02-1969)
[10]Đức Quan Âm Bồ Tát; Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, 15-07 Đinh Tỵ (1977)
