Thống Kê Newsletter
Lần đầu đến với Nhịp Cầu Giáo Lý?

Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.

 
13/11/2006
Lê Anh Minh

Bài viết được cập nhật lần cuối vào ngày 09/03/2010

Thái Cực Đồ Thuyết

THÁI CỰC ĐỒ THUYẾT VÀ THÔNG THƯ
CỦA CHU LIÊM KHÊ

* Phùng Hữu Lan (1895-1990)

1. ChuLiêm Khê

Trong các Đạo học gia đời Tống (960-1279), Chu Liêm Khê 周 濂 溪 (1017-1073) và Thiệu Khang Tiết 邵 康 節 (1011-1077) đặc biệt nổi tiếng về việc đưa tư tưởng Đạo giáo vào Đạo học.

Tống Sử chép: «Chu Đôn Di 周 敦 頤 , tự là Mậu Thúc 茂 叔 , người ở Doanh Đạo 營 道 , thuộc Đạo Châu 道 州 (nay là huyện Đạo 道 , thuộc Hồ Nam 湖 南 ). Tên ban đầu là Đôn Thực 敦 實 , nhưng để tránh tên huý cũ của vua Anh Tông LAM chú: Tống Anh Tông tại vị 1064-1067, tên là Triệu Thự 趙 曙 (xem: Trung Quốc Lịch SửKỷNiên Biểu, Thượng Hải Từ Thư xuất bản xã, 1980, tr.112). Vậy, như Tống Sử đã chép, Thực là một tên huý cũ của vua. Việc Chu Đôn Thực đổi thành Chu Đôn Di tính từ năm 1064. nên đổi là Di. Nhờ người chú tên Trịnh Hướng 鄭 向 , là học sĩ ở Long Đồ Các 龍 圖 閣 LAM chú: Long Đồ Các được thành lập vào những năm Đại Trung Tường Phù 大中 祥 符 (1008-1016) dưới đời vua Tống Chân Tông 真 宗 (tại vị 998-1022), để cho vua đọc sách, ngự chế văn tập, cũng như lưu trữ thư tịch và vật quý của triều đình. Ở đây có chức quan gọi là học sĩ. Khi Bao Chửng 包 拯 nắm quyền quản lý Long Đồ Các, ông bãi bỏ chức học sĩ ở đây, nên tục gọi nơi này là Bao Long Đồ 包 龍 圖 . (Xem: TừHải, mục từ Long Đồ Các). Theo Charles O. Hucker, Long Đồ Các không rõ là song hành hay trực thuộc Bí Khố 秘 庫 (văn khố triều đình) thuộc Trọng Văn Viện 重 文 院 . Năm 1082, Long Đồ Các sáp nhập vào Bí Thư Tỉnh 秘 書 省 (thư viện triều đình). (Xem: Charles O. Hucker, A Dictionary of Official Titles in Imperial China [Từđiển quan chức Trung Quốc], Đài Bắc, 1995, tr.325). Do tiến cử của chú, Chu Đôn Di được làm chức chủ bạ ở Phân Ninh, nhưng bản thân ông cũng có thực tài và liêm khiết, không nề hà nhiệm vụ gian khổ, nên được giữ nhiều chức quan: Tư lý tham quân 司 理 參 軍 ở Nam An Quân 南 安 軍 , làm quan lệnh ở Quế Dương 桂 陽 , Phán quan ở Quảng Đông 廣 東 . Năm Gia Định 嘉 定 13 (tức 1220) đời Tống Ninh Tông 寧 宗 (tức Triệu Khoách 趙 擴 , tại vị 1195-1224) Chu Đôn Di được vua ban thuỵ hiệu là Nguyên Công 元 公 . Đến năm Thuần Hựu 淳 祐 nguyên niên (tức 1241) đời vua Tống Lý Tông 理 宗 (tức Triệu Quân 趙 昀 , tại vị 1225-1264) ông được gia phong là Nhữ Nam Bá 汝 南 伯 và được đưa vào thờ phụng trong Khổng Miếu. (Xem: Bàng Phác, Trung Quốc Nho Học, Đông Phương xuất bản trung tâm, 1997, tập 1, tr.124). nên Chu Dôn Di làm chức chủ bạ ở huyện Phân Ninh 分 寧 (nay là huyện Tu Thuỷ 修 水 , Giang Tây).Derk Bodde chú: Sự kiện này xảy ra năm 1040. Xem: Werner Eichhorn, Chou Tun-i, ein chinesisches Gelehrtenleben aus dem 11. Jahrhundert (ChuĐôn Di, cuộc đời một văn nhân Trung Quốc thếkỷ11), in trong: Abhandlung für die Kunde des Morgenlandes, vol.21, no.5 (Leipzig, 1936), trang 17-36.– LAM chú: Chức chủbạ không rõ ràng. Theo Charles O. Hucker (sđd., tr.182) đại khái chức chủbạ phụ trách công văn thư từ đi và đến trong các cơ quan từ đời Hán đến đời Thanh, chẳng hạn như trong Thái Thường Ty 太 常 司 đời Đường, Ngự Sử Đài 御 史 臺 đời Tống, Tư Thiên Giám 司 天 監 đời Liêu, Hồng Lô Ty 鴻 臚 司 đời Minh. [...] Do bệnh tật, ông xin về an trí ở Nam Khang Quân 南 康 軍 ,Derk Bodde chú: Nam Khang Quân nay là huyện Tinh Tử 星 子 , phía bắc Giang Tây, cách Lư Sơn vài dặm. Theo Werner Eichhorn, Đôn Di về an trí nơi đây không bao lâu thì qua đời (1073). nhân đó làm nhà bên chân núi Liên Hoa trong rặng Lư Sơn. Phía trước nhà có giòng suối chảy vào sông Bồn, nên ông dựa theo nơi cư ngụ ở Doanh Đạo mà lấy tên là Liêm Khê. [...] Khi mất, thọ 57 tuổi.LAM chú: Chu Đôn Di sinh năm Thiên Hi 天 禧 nguyên niên (tức 1017) đời vua Tống Chân Tông 真 宗 (tức Triệu Hằng 趙 恆 , tại vị 998-1022); mất năm Hi Ninh 熙 寧 thứ 6 (tức 1073) đời vua Tống Thần Tông 神 宗 (tức Triệu Húc 趙 頊 , tại vị 1068-1085).Hoàng Đình Kiên LAM chú: Hoàng Đình Kiên 黃 庭 堅 (1045-1105) tự là Lỗ Trực 魯 直 , hiệu là Sơn Cốc đạo nhân 山 谷 道 人 ; quê ở Phân Ninh 分 寧 thuộc Hồng Châu 洪 州 ; đỗ tiến sĩ, làm chức Lại bộ viên ngoại lang 吏 部 員 外 郎 . Văn chương ông lỗi lạc, Tô Thức rất khen ngợi. Ông còn là đại thư pháp gia, giỏi về các thư thể: hành, thảo, và khải; là một trong tứ đại thư pháp gia đời Tống: Tô, Hoàng, Mễ, Thái (Tô Thức 蘇 軾 , Hoàng Đình Kiên 黃 庭 堅 , Mễ Phất 米 芾 , Thái Kinh 蔡 京 ). khen: "Nhân phẩm Đôn Di rất cao, lòng thênh thang như gió trong trăng tỏ. [...] Ông viết Thái Cực Đồ để làm rõ gốc gác của thiên lý và nghiên cứu đầu đuôi của vạn vật."»LAM chú: Hoàng Đình Kiên 黃 庭 堅 (1045-1105) tự là Lỗ Trực 魯 直 , hiệu là Sơn Cốc đạo nhân 山 谷 道 人 ; quê ở Phân Ninh 分 寧 thuộc Hồng Châu 洪 州 ; đỗ tiến sĩ, làm chức Lại bộ viên ngoại lang 吏 部 員 外 郎 . Văn chương ông lỗi lạc, Tô Thức rất khen ngợi. Ông còn là đại thư pháp gia, giỏi về các thư thể: hành, thảo, và khải; là một trong tứ đại thư pháp gia đời Tống: Tô, Hoàng, Mễ, Thái (Tô Thức 蘇 軾 , Hoàng Đình Kiên 黃 庭 堅 , Mễ Phất 米 芾 , Thái Kinh 蔡 京 ).
2. Thái Cực Đồ Thuyết

Đóng góp quan trọng nhất của Chu Liêm Khê cho Đạo học là Thái Cực Đồ 太 極 圖 và Thái Cực Đồ Thuyết 太 極 圖 說 .


Thái Cực Đồ


Thái Cực Đồ Thuyết của Chu Liêm Khê nguyên văn như sau:

無極 而 太 極 . 太 極 動 而 生 陽 ; 動 極 而 靜 , 靜 而 生 陰 . 靜 極 復 動 . 一 動 一 靜 , 互 為 其 根 . 分 陰 分 陽 , 兩 儀 立 焉 . 陽 變 陰 合 , 而 生 水 火 木 金 土 , 五 氣 順 布 , 四 時 行 焉 . 五 行一 陰 陽 也 , 陰 陽 一 太 極 也 , 太 極 本 無 極 也 . 五 行 之 生 也 , 閣 一 其 性 . 無 極 之 真 , 二五 之 精 , 妙 合 而 凝 . 乾 道 成 男 , 坤 道 成 女 . 二 氣 交 感 , 化 生 萬 物 . 萬 物 生 生 而 變 化無 窮 焉 . 惟 人 也 , 得 其 秀 而 最 靈 . 形 既 生 矣 , 神 發 知 矣 . 五 性 感 動 而 善 惡 分 , 萬 事出 矣 . 聖 人 定 之 以 中 正 仁 義 , 而 主 靜 , 立 人 極 焉 . 故 聖 人 與 天 地 合 其 德 , 日 月 合 其明 , 五 時 合 其 序 , 鬼 神 合 其 吉 凶 . 君 子 修 之 吉 , 小 人 悖 之 凶 . 故 曰 : 立 天 之 道 , 曰陰 與 陽 . 立 地 之 道 , 曰 柔 與 剛 . 立 人 之 道 , 曰 仁 與 義 . 又 曰 : 原 始 反 終 , 故 知 死 生之 說 . 大 哉 易 也 , 斯 其 至 矣!

Phiên âm: Vô Cực nhi Thái Cực. Thái Cực động nhi sinh Dương; động cực nhi tĩnh, tĩnh nhi sinh Âm. Tĩnh cực phục động. Nhất động nhất tĩnh, hỗ vi kỳ căn. Phân Âm phân Dương, lưỡng nghi lập yên. Dương biến Âm hợp, nhi sinh thuỷ hoả mộc kim thổ, ngũ khí thuận bố, tứ thời hành yên. Ngũ hành nhất Âm Dương dã, Âm Dương nhất Thái Cực dã, Thái Cực bản Vô Cực dã. Ngũ hành chi sinh dã, các nhất kỳ tính. Vô Cực chi chân, nhị ngũ chi tinh, diệu hợp nhi ngưng. Càn đạo thành nam, Khôn đạo thành nữ. Nhị khí giao cảm, hoá sinh vạn vật. Vạn vật sinh sinh nhi biến hoá vô cùng yên. Duy nhân dã, đắc kỳ tú nhi tối linh. Hình ký sinh hĩ, thần phát tri hĩ. Ngũ tính cảm động nhi thiện ác phân, vạn sự xuất hĩ. Thánh nhân định chi dĩ trung chính nhân nghĩa, nhi chủ tĩnh, lập nhân cực yên. Cố thánh nhân dữ thiên địa hợp kỳ đức, nhật nguyệt hợp kỳ minh, tứ thời hợp kỳ tự, quỷ thần hợp kỳ cát hung. Quân tử tu chi cát, tiểu nhân bội chi hung. Cố viết: Lập thiên chi đạo, viết Âm dữ Dương. Lập địa chi đạo, viết nhu dữ cương. Lập nhân chi đạo, viết nhân dữ nghĩa. Hựu viết: Nguyên thuỷ phản chung, cố tri tử sinh chi thuyết. Đại tai Dịch dã, tư kỳ chí hĩ!


Lê Anh Minh

Phổ là rộng khắp cùng thế giới,
Thông là nguồn suối tới muôn phương,
Giáo là dạy nẻo chỉ đường,
Lý là lẽ thật chủ trương thới bình.

Đức Lý Giáo Tông, 20-5 Ất Tỵ, 19-6-1965

Chúng tôi rất hoan nghênh và sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến đóng góp của bạn để phát triển Nhịp Cầu Giáo Lý ngày một tốt hơn.


Hãy gửi góp ý của bạn tại đây