

Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.

-
Hòn đá /
Một hôm ông phóng xe khá nhanh trên đường vắng. Chiếc xe hơi mới tinh là niềm hãnh diện của ...
-
TÌM HIỂU PHÁP CHÁNH TRUYỀN Hội Thánh Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ chánh thức ra mắt nhân sinh vào ngày ...
-
Những nỗi niềm nhân sinh mang ý nghĩa tríết học xuất phát từ sự phản tỉnh của tâm thức khao ...
-
Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, 15-01 Giáp Dần (06-02-1974)
-
CÁC VĂN KIỆN “LUẬT ĐẠO”căn bản áp dụng cho Cơ Quan khi thành lập CQ: ...
-
Cơ Quan Phổ Thông Giáo Lý, 9 giờ đêm 01 tháng 01 Quí Hợi THI ĐÔNG mãn xuân sang ấy ...
-
Cuộc đời con người không dễ sống được như ý mình, nếu như không gặp được môi trường thuận lợi. ...
-
Ngày mùng 1 tháng 3 Đinh Hợi (thứ ba 17/04/2007) được sự phân công của Ngoại Giao Vụ, phái đoàn ...
-
Trước hết, tôi xin giải nghĩa tám chữ " Diêu Trì Kim Mẫu, Vô Cực Từ Tôn" cho môn sanh ...
-
AUM : là lời mở đầu và kết thúc mọi lễ tụng kinh, AUM là mantra thứ nhất, trứ danh ...
-
LẼ MỘT (The Unity – The Oneness ) LẼ MỘT TRONG GIÁO LÝ ĐẠI ĐẠO * * * Ngọc Hoàng Thượng Đế Kim Viết ...
-
Chữ Kitô xuất phát từ chữ Christos trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là "Đấng được xức dầu", dịch từ chữ ...
Tường Như sưu tầm
Bài viết được cập nhật lần cuối vào ngày 05/11/2010
Mười Điều Tâm Yếu

Mười điều tâm yếu hướng về ngày thành đạo của Đức Phật Thích Ca (08 - 10 - Canh Dần)
1/- Hạnh TỪ-BI.(慈悲行)
Trọng mạng sống của muôn loài. Xót thương và tận tâm giúp đở người đói khổ, cô đơn, đau ốm, tật nguyền. Buồn khi thấy kẻ làm dữ, khuyên nhủ họ bỏ dần và dứt hẳn việc dữ. Vui khi thấy người làm lành, khuyến khích giúp đỡ họ phát triển thêm điều thiện; ấy là hạnh TỪ-BI.(慈悲行)
2/- Hạnh HỈ-XẢ.(喜捨行)
Ai chê bai không giận, ai khinh ghét chẳng hờn. Đại lượng với người chống đối lại mình. Lấy ơn trả oán, chứ không lấy oán báo oán. Trong đời chỉ có “Những Bạn đã và đang thông cảm, hiểu biết mình” và “Những Bạn chưa thông cảm, hiểu biết mình” . Tuyệt nhiên không có ai là “Kẻ Thù”, ấy là hạnh HỈ-XẢ.(喜捨行)
3/- Hạnh NHU-HOÀ.(柔和行)
Với người đối nghịch dùng mềm mỏng mà khuyên lơn, dùng ôn hoà mà hoá độ. Dầu gặp rối ren, gay cấn thế nào cũng bình tỉnh điều đình cho ổn thoả; ấy là hạnh NHU-HOÀ.(柔和行)
4/- Hạnh NHẪN-NHỤC.(忍辱行)
Vui chịu đủ các phương thử thách, gặp biến cảnh thế nào cũng biết cách chìu theo, không phiền muộn trách than, không ngã lòng thối chí. Thành công không kiêu căng, thất bại không nãn chí, ấy là hạnh NHẪN-NHỤC.(忍辱行)
5/- Hạnh CHÍ-THÀNH.(至誠行)
Thành thật với mọi người, dù trong đạo hay ngoài đời cũng vậy. Từ lời nói đến việc làm, nhứt nhứt đều ngay thẳng thật thà, xử sự chẳng mưu mô lừa đảo. Tự mình siêng năng học hỏi để tiến bộ không ngừng, đem sự hiểu biết thực lòng giúp người được hiểu biết, để cùng nhau làm lợi ích cho chúng sinh, ấy là hạnh CHÍ-THÀNH.(至誠行)
6/- Hạnh TINH-TẤN.(精進行)
Cố tâm tiến lên con đường lập công bồi đức. Trong không khởi một niệm ác để tâm hồn luôn thư thái, ngoài không biếng nhác tháo lui, dù lâu dài cũng một mực chăm lo tu học và chăm làm việc thiện, gắng làm tròn bổn phận mình với đạo, với đời; ấy là hạnh TINH-TẤN.(精進行)
7/- Hạnh BÌNH-ĐẲNG.(平等行)
Xem vạn vật vốn đồng thể, xem muôn loài đều đồng tánh . Đối đãi với người không phân biệt giai cấp, quốc tịch, màu da; cùng chẳng so đo phú quí, sang hèn …
Lấy đức làm trọng, lấy tình người mà đối đãi nhau. Không cậy thế ỷ quyền, không xu phụ người thế lực, xem ta như người, xem người như ta; ấy là hạnh BÌNH-ĐẲNG.(平等行)
8/- Hạnh BÁC-ÁI. (博愛行)
Xem tất cả chúng sanh là con một cha, thương người mến vật, trọng mạng sống muôn loài không phạm giới sát. Tiến lên một bậc, tùy duyên mà cứu vật cứu người, ấy là hạnh BÁC-ÁI. (博愛行)
9/- Hạnh TỰ-TẠI.(自在行)
Phàm ở đời lâm vào cảnh ngộ nào cũng biết tuỳ phận mà yên. Gặp may không đắc chí, gặp rũi chẳng nao lòng. Được ca ngợi không tự cao, bị chê trách không oán giận. Gặp cảnh khổ hay vui, lành hay dữ , đều biết đó là do nhân quả tạo ra nên tâm không dao động; ấy là hạnh TỰ-TẠI.(自在行)
10/- Hạnh GIẢI-THOÁT.(解脫行)
Trong không dấy lên vọng tưởng, ngoài không mắc kẹt cảnh trần. Tâm cảnh không hai, thân vật làm một; tuỳ duyên với công việc mà không vướng mắc, siêng làm mọi việc lợi ích quần sanh mà thật thấy như không làm;ấy là hạnh GIẢI-THOÁT.(解脫行)