Những liên kết dưới đây có thể hữu ích với bạn.
-
CHƠN TU /
Trong một lần lâm đàn Thầy để lời gởi gắm đến chư môn đệ như sau: ...
-
Đây là lần thứ hai tôi đến Cơ quan Phổ thông Giáo lý Đại Đạo. Vừa bước vào khu vực ...
-
Ngũ Thời /
Theo Ngài Trí Giả Đại Sư thì Đức Phật thuyết pháp chia làm năm thời kỳ như sau : 1. Thời ...
-
Hình : Lễ giổ Iổ Hùng Vương tại Phú Thọ-miền Bắc VN Viết về Họ Hồng Bàng, quyển Việt Nam Sử ...
-
Ngũ Chi Đại Đạo là Minh Sư, Minh Đường, Minh Lý, Minh Thiện và Minh Tân. Minh Sư có nguồn ...
-
Từ xưa nữ lưu tùy tùng nam giới, ấy là lẽ âm dương đạo pháp tôn ti. Nay trong cơ ...
-
(Đàn cơ tại Nữ Đầu Sư Đường, 21giờ,16-8-Canh Tý; 06-10-1960) Phò loan: Cao Thượng Sanh, Trương Hiến Pháp. Hầu đàn: Bảo Thế, Nữ ...
-
TTO - Jimmy Wales được biết đến nhiều nhất với tư cách là người sáng lập ra Wikipedia. Ông bắt đầu ...
-
Bước qua kỷ nguyên những năm 2000, toàn thế giới trở nên rất sôi nổi với những cuộc vận động ...
-
Niết bàn /
Niết Bàn là gì? Kinh Niết Bàn dạy: Các phiền não diệt gọi là Niết Bàn, xa lìa các pháp hữu vi ...
-
Thời đại của chúng ta là thời đại văn minh hết sức rực rỡ. Đáng lẽ từ khi loài người ...
-
"Ta gởi lời này cho tất cả nhân sinh trên cuộc đời đang có, từ dân tộc nghèo đói dốt ...
Lê Anh Minh dịch
Bài viết được cập nhật lần cuối vào ngày 30/12/2009
Họa phúc - Sanh tử
禍大于不知足﹔咎莫大于欲得。故知足之足,常足矣。《道德經 • 第四十六章》
【Dịch】Không có họa nào lớn bằng không biết đủ. Không có rủi nào lớn bằng tham cầu. Cho nên hễ biết đủ thì người ta sẽ luôn đầy đủ vậy.
347. An nguy tương dịch, họa phúc tương sinh. [Trang Tử, Tắc Dương]
安危相易,禍福相生。《莊子 • 則陽》
【Dịch】An và nguy biến đổi qua lại; phúc và họa nối tiếp nhau.
348. Bất vi phúc tiên, bất vi họa thủy. [Trang Tử, Khắc Ý]
不為福先,不為禍始。《莊子 • 刻意》
【Dịch】[Thánh nhân] không là nguyên do tạo phúc hay gây họa.
349. Phúc khinh hồ vũ, mạc chi tri tái; hoạ trọng hồ địa, mạc chi tri tị. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
福輕乎羽,莫之知載;禍重乎地,莫之知避。《莊子 • 人間世》
【Dịch】Phúc nhẹ như lông hồng mà không ai biết mang; hoạ nặng như đất mà không ai biết tránh.
350. Họa dữ phúc đồng môn, lợi dữ hại vi lân. [Hoài Nam Tử, Thuyên Ngôn Huấn]
禍與福同門,利與害為鄰。《淮南子 • 詮言訓》
【Dịch】Họa và phúc [ra vào] cùng một cửa; lợi và hại là láng giềng của nhau.
351. Duy bất cầu lợi giả vi vô hại, duy bất cầu phúc giả vi vô họa. [Hoài Nam Tử, Thuyên Ngôn Huấn]
惟不求利者為無害,惟不求福者為無禍。《淮南子 • 詮言訓》
【Dịch】Chỉ ai không cầu lợi mới không bị hại; chỉ ai không cầu phúc mới không bị họa.
352. Hoạn sinh vu đa dục, hại sinh vu phất bị. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]
患生于多欲,害生于弗備。《淮南子 • 繆稱訓》
【Dịch】Hoạn nạn phát sinh do dục vọng nhiều; tai hại phát sinh do không phòng bị.
353. Sát kiến uyên ngư giả bất tường, trí liệu ẩn nặc giả hữu ương. [Liệt Tử, Thuyết Phù]
察見淵魚者不祥,智料隱匿者有殃。《列子 • 說符》
【Dịch】Săm soi cá ở vực sâu sẽ không tốt lành; biết rõ chuyện kín của thiên hạ sẽ gặp tai họa.
354. Hoạ mạc đại vu tử, phúc mạc đại vu sinh. Thị dĩ hữu danh chi danh táng ngã chi thác, vô danh chi danh dưỡng ngã chi trạch; hữu hoá chi hoá táng ngã chi tặc, vô hoá chi hoá dưỡng ngã chi phúc. [Vân Cấp Thất Thiêm, Thất Bộ Danh Giáo Số Yếu Ký]
禍莫大于死,福莫大于生。是以有名之名喪我之橐,無名之名養我之宅;有貨之貨喪我之賊,無貨之貨養我之福。 《雲笈七簽 • 七部名教數要記》
【Dịch】Không cái hoạ nào bằng cái chết; không cái phúc nào bằng sự sống. Cho nên, danh tiếng là cái túi chôn ta; vô danh là chỗ nuôi ta; tài hoá là cái hại thân ta; không có tài hoá là cái phúc để nuôi thân ta.
355. Xuất sinh nhập tử. Sinh chi đồ thập hữu tam. Tử chi đồ, thập hữu tam. Nhân chi sinh, động chi tử địa diệc thập hữu tam. Phù hà cố ? Dĩ kỳ sinh sinh chi hậu. [Đạo Đức Kinh, chương 50]
出生入死。生之徒,十有三﹔死之徒,十有三﹔人之生,動之死地,亦十有三。夫何故?以其生生之厚。《道德經 • 第50章》
【Dịch】Hễ sinh ra là bắt đầu chết. Có 13 nguyên do sống và chết. Con người sinh ra liền bị 13 nguyên do khiến phải chết. Tại sao thế? Vì con người muốn sống cho hết mức.
356. Phúc chi vi họa, họa chi vi phúc, hoá bất khả cực. [Hoài Nam Tử, Nhân Gian Huấn]
福之為禍,禍之為福,化不可極。《淮南子 • 人間訓》
【Dịch】Phúc chuyển thành họa, họa chuyển thành phúc, chúng chuyển hoá khôn cùng.
357. Thủ phi nghĩa chi tài, bất tị oán hận, thí nhược dĩ lậu phụ cứu cơ, trấm tửu giải khát, phi bất tạm bão nhi tử diệc cập chi hĩ! [Bão Phác Tử Nội Thiên, Vi Chỉ]
取非義之財,不避怨恨,譬若以漏脯救饑,鴆酒解渴,非不暫飽而死亦及之矣!《抱朴子內篇 • 微旨》
【Dịch】Giữ của cải phi nghĩa [để làm giàu] cũng giống như dùng thịt độc rượu độc để đỡ đói đỡ khát, nhưng chẳng tạm no lòng mà khiến cái chết xảy đến cho mình.
358. Nhân chi sinh dã nhu nhược, kỳ tử dã kiên cường. Vạn vật thảo mộc chi sinh dã nhu thúy kỳ tử dã khô cảo. Cố kiên cường giả, tử chi đồ, nhu nhược giả sinh chi đồ. [Đạo Đức Kinh, chương 76]
人之生也柔弱,其死也堅強。萬物草木之生也柔脆,其死也枯槁。故堅強者死之徒,柔弱者生之徒。《道德經 • 第七十六章》
【Dịch】Khi sống [thể chất] người ta mềm yếu; lúc chết thì [thi thể] cứng đơ. Vạn vật và thảo mộc khi sống thì mềm yếu; lúc chết thì khô héo. Cho nên cứng mạnh cùng một bọn với chết; mềm yếu cùng một bọn với sống.
359. Tử sinh, mệnh dã, kỳ hữu dạ đán chi thường, thiên dã. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
死生,命也,其有夜旦之常,天也。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Sống và chết là số mệnh; sự kế tục mãi mãi giữa ngày và đêm là do trời.
360. Nhất thụ kỳ thành hình, bất vong dĩ đãi tận. Dữ vật tương nhận tương mỹ, kỳ hành tận như trì nhi mạc chi năng chỉ, bất diệc bi hồ! Chung thân dịch dịch nhi bất kiến kỳ thành công, niết nhiên bì dịch nhi bất tri kỳ sở qui, khả bất ai da! Nhân vị chi bất tử, hề ích! Kỳ hình hoá, kỳ tâm dữ chi nhiên, khả bất vị đại ai hồ! Nhân chi sinh dã, cố nhược thị mang hồ? Kỳ ngã độc mang, nhi nhân diệc hữu bất mang giả hồ? [Trang Tử, Tề Vật Luận]
一受其成形,不亡以待盡。與物相刃相靡,其行盡如馳而莫之 能止,不亦悲乎!終身役役而見其成功,苶然疲役而不知其所歸,可不哀邪!人謂之不死,奚益!其形化,其心與之然,可不謂大哀乎!人之生也,固若是芒乎?其我獨芒,而人亦有不芒者乎?《莊子 • 齊物論》
【Dịch】 Hễ ta có được hình hài rồi thì đến khi chết ta mới mất nó. Khi thân ta và ngoại vật va nhau hay cọ xát nhau, nó vận động hết mức như ngựa phi mà không gì cản nổi. Không buồn sao được! Suốt đời mãi vất vả mà chẳng thấy thành công, lại còn khốn đốn mỏi mệt, không biết về đâu. Đáng thương quá! Người ta cho rằng họ không chết, [nhưng sống mà như thế] liệu có ích gì? Khi hình hài lão hoá, tinh thần cũng suy theo. Không phải là quá buồn hay sao? Một kiếp người khó nói là có ngu muội hay không. Hay chỉ riêng tôi ngu muội, còn kẻ khác thì không?
361. Cận tử chi tâm, mạc sử phục dương dã. [Trang Tử, Tề Vật Luận]
近死之心,莫使復陽也。《莊子 • 齊物論》
【Dịch】 Tâm con người lúc gần chết thì không có gì khiến nó hồi dương được nữa.
362. Phù đại khối tái ngã dĩ hình, lao ngã dĩ sinh, dật ngã dĩ lão, tức ngã xuất tử. Cố thiện ngô sinh giả, nãi sở dĩ thiện ngô tử dã. [...] thiện yểu thiện lão, thiện thủy thiện chung. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
夫大塊載我以形,勞我以生,佚我以老,息我出死。故善吾生者,乃所以善吾死也。…善妖善老,善始善終。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Trời đất cho ta hình hài, cho ta sống để lao nhọc, cho ta già để an nhàn, cho ta chết để an nghỉ. Cho nên sự sống của ta là tốt thì cái chết của ta cũng tốt. [...] yểu hay thọ, sinh hay tử đều tốt.
363. Nhân sinh thiên địa chi gian, nhược bạch câu chi quá khích, hốt nhiên nhi dĩ. Chú nhiên bột nhiên, mạc bất xuất yên; do nhiên liêu nhiên, mạc bất nhập yên. Dĩ hoá nhi sinh, hựu hoá nhi tử, sinh vật ai chi, nhân lũ bi chi. Giải kỳ thiên thao, huy kỳ thiên trật. Phân hồ uyển hồ, hồn phách tương vãng, nãi thân tòng chi. Nãi đại qui hồ! [Trang Tử, Tri Bắc Du]
人生天地之間,若白駒之過郤,忽然而已。注然勃然,莫不出焉;油然漻然,莫不入焉。已化而生,又化而死。生物哀之,人婁悲之。解其天韜,墮其天帙。紛乎宛乎,魂魄將往,乃身從之。乃大歸乎!《莊子 • 知北游》
【Dịch】Đời người giữa cõi trời đất khác nào bóng câu qua khe cửa, thoắt hiện thoắt mất. Vạn vật đột nhiên xuất hiện rồi đột nhiên quay vào. Do chuyển hoá mà sinh ra, rồi lại do chuyển hoá mà chết. Sinh vật lấy đó mà buồn rầu; con người lấy đó mà đau khổ. Cái chết chẳng qua là sự giải thoát khỏi sự bó buộc (như lấy cái cung ra khỏi bao cung hay lấy đồ vật ra khỏi cái túi trời). Khi chết, người ta phân vân hoảng loạn; hồn phách xuất đi và thân xác cũng chết theo. Chết là chuyến trở về quê cũ rất vĩ đại đấy thôi!
364. Dư ô hồ tri duyệt sinh chi phi hoặc da! Dư ô hồ tri ố tử chi phi nhược táng nhi bất tri qui giả da! Lệ chi cơ, ngải phong nhân chi tử dã. Tấn quốc thủy đắc chi dã, thế khấp triêm khâm. Cập kỳ chí vu vương sở, dữ vương đồng khuông sàng, thực sô hoạn, nhi hậu hối kỳ khấp dã. Dư ô hồ tri phù tử giả bất hối kỳ thủy chi kỳ sinh hồ? [Trang Tử, Tề Vật Luận]
予惡乎知說生之非惑邪!予惡乎知惡死之非弱喪而不知歸者邪!麗之姬艾封人之子也。晉國始得之也,涕泣沾襟。及其至于王所,與王同筐床,食芻豢,而後悔其泣也。予惡乎知夫死者不悔其始之蘄生乎?《莊子 • 齊物論》
【Dịch】Làm sao tôi biết ham sống chẳng phải là mê lầm? Làm sao tôi biết ghét chết chẳng phải là tâm trạng của đứa trẻ đang trở về nhà mà cứ tưởng mình bị lạc đường? Nàng Lệ Cơ – con gái quan trấn biên cương đất Ngải (của nước Lệ Nhung) mà vua Tấn Hiến Công cướp về làm thiếp – đã khóc ướt đẫm vạt áo. Đến khi về cung vua, cùng vua vui hưởng giường chiếu êm ấm và các món thịt thà ngon béo, bấy giờ nàng mới tiếc cho những giọt lệ ngày trước. Làm sao tôi biết kẻ chết không hối tiếc trước kia đã từng ham sống?
365. Bỉ dĩ sinh vi phụ chuế huyền vưu, dĩ tử vi quyết hoàn hội ung. Phù nhược nhiên giả, hựu ô tri tử sinh tiên hậu chi sở tại? [Trang Tử, Đại Tông Sư]
彼以生為附贅縣疣,以死為決(疒+丸)潰癰。夫若然者,又惡知死生先後之所在?《莊子。大宗師》
【Dịch】Họ coi sự sống [nặng nề] như cái bướu dính vào thân lâu ngày, và xem cái chết [thoải mái] như cái ung nhọt bị vỡ. Nếu quả đúng như vậy, làm sao họ biết được giữa sống và chết cái nào có trước cái nào có sau?
366. Sinh dã tử chi đồ, tử dã sinh chi thủy, thục tri kỳ kỷ? Nhân chi sinh, khí chi tụ dã. Tụ tắc vi sinh, tán tắc vi tử. Nhược tử sinh vi đồ, ngô hựu hà hoạn? Cố vạn vật nhất dã. [Trang Tử, Tri Bắc Du]
生也死之徒,死也生之始,孰知其紀?人之生,氣之聚也。聚則為生,散則為死。若死生為徒,吾又何患?故萬物一也。《莊子 • 知北游》
【Dịch】Sự sống tiếp nối cái chết và cái chết khởi đầu sự sống, nhưng nào ai biết qui luật của chúng? Đời người chỉ là sự tích tụ của khí. Khí tụ lại thì ta sống, khí phân tán thì ta chết. Đã biết sống và chết tiếp nối nhau, ta còn lo lắng chi? Do đó vạn vật cùng một thể.
367. Thục năng dĩ vô vi thủ, dĩ sinh vi tích, dĩ tử vi khao; thục tri tử sinh tồn vong chi nhất thể giả, ngô chi hữu hĩ! [Trang Tử, Đại Tông Sư]
孰能以無為首,以生為脊,以死為尻;孰知死生存亡之一体者 ,吾之友矣。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Ai có thể xem hư vô là đầu, sự sống là xương sống, cái chết là mông đít? Ai mà biết được sống-chết và còn-mất chỉ là một thì người đó là bạn của ta.
368. Minh hồ thản đồ, cố sinh nhi bất duyệt, tử nhi bất hoạ; tri chung thủy chi bất khả cố dã. [Trang Tử, Thu Thủy]
明乎坦涂,故生而不說,死而不禍;知終始之不可故也。《莊子 • 秋水》
【Dịch】Ai hiểu được con đường bằng phẳng rồi thì khi sống không cảm thấy vui mà lúc chết cũng không cho là tai họa. Họ biết rằng kết thúc (tử) và khởi đầu (sinh) nào có cố định đâu.
369. Tử sinh diệc đại hĩ. [Trang Tử, Đức Sung Phù]
死生亦大矣。《莊子 • 德充符》
【Dịch】Chết và sống cũng là vấn đề lớn.